Một số phát hiện khí sắc và đoán bệnh ở các bộ
phận cơ thể.
Đi từ đầu đến tay
chân và da.
1./TÓC :
-Tóc : chợt hết bong mượt, trông giống như cỏ úa, dễ gãy :
*Dấu hiệu thiếu vitamin A.
*Da đầu thiếu lớp chất nhờn cần thiết.
2./MẶT:
-Hiện sắc vàng: Mắc bệnh ở tì, vị (lá lách, dạ dày). Mắc chứng phong thấp.
-Hiện sắc trắng: Mắc bệnh ở phế, đại tràng (phổi, ruột già), mắc chứng hàn táo.
-Hiện sắc đỏ: Mắc bệnh ở tâm, tiểu trường (tim, ruột non), mắc chứng hỏa vượng.
-Hiện sắc xanh: Mắc bệnh ở can, đảm (gan, mật), mắc bệnh phong.
-Hiện sắc đen: Mắc bệnh ở thận, bang quang (thận, bọng đái), mắc chứng đàm
uất.
3/.MÁ:
-Hai bên ven má hiện sắc đỏ tươi một cách lạ thường: Dấu hiệu của bệnh phổi.
-Hai má hiện màu trắng xanh: Dấu hiệu thiếu máu.
-Hai má hiện màu vàng: *Mắc chứng hoàng đản- *Mắc chứng viêm gan.
-Hai má chợt hiện sắc đen ám, hoặc đen: *Dấu hiệu đau gan - *Thận có vấn đề.
-Hai má và nhân trung hiện sắc đen: *Dấu hiệu đau thận và bọng đái.
*Dấu hiệu sắp bị bạo bệnh (nếu chỉđen ở nhân trung).
4./MÍ MẮT:
-Mí mắt hiện sắc đỏ hồng và sưng húp:
*Sức khỏe đang suy kiệt nghiêm trọng do quá lao lực.
*Sức khỏe có vấn đề do ăn uống quá độ, gây bệnh.
*Mắc bệnh ở tim hoặc thận.
*Giáp trạng tuyến có vấn đề, ảnh hưởng tới sự phân bí.
*Trong máu có quá nhiều chất nhũ toan (Acid Lactiac).
-Mặt trong mí mắt biến thành màu trắng: Thiếu máu.
-Mí trên sụp xuống: Triệu chứng viêm não, viêm tủy.
-Trong mí dưới nảy sinh những mụt nhỏ màu vàng: Triệu chứng bệnh đau mắt hột.
5/.MẮT:
-Mắt đột nhiên lồi lên, vành mắt ửng đỏ : Sự phân bí của giáp trạng tuyến thất thường.
-Mắt sáng lonh lanh một cách lạ thường nhưng không có sinh khí: Triệu chứng lá mía bị mắc chứng bệh ác tính.
-Quanh mắt xuất hiện những vết đen hay nâu đen, mắt hay bị viêm:
*Mất ngủ nặng.
*Sức khỏe bắt đầu suy kiệt, do làm việc quá sức dài ngày.
*Triệu chứng bệnh “tiểu đường”.
*Kinh nguyệt không được điều hòa.
*Máu lưu thông kém.
*Mắc bệnh phổi.
*Thiếu Vitamin C.
-Mắt nhìn người và vật thấy 2 , 3 hình hoặc thấy lệch, méo :
*Triệu chứng của bệnh viêm não.
*Dấu hiệu của trúng độc rượu.
6./TRÒNG TRẮNG MẮT :
-Tròng trắng chợt nổi vân :
*Mất ngủ.
*Dấu hiệu sức khỏe đang suy kiệt.
*Dấu hiệu của sự bí đại, tiểu tiện.
-Tròng trắng chợt biến thành màu vàng.
*Triệu chứng đau gan.
*Có bệnh ở mật.
-Tròng trắng thường nổi tia máu:
*Dấu hiệu sức khỏe đang suy yếu.
*Mất ngủ.
*Cao huyết áp.
*Bị giang mai.
7./GIÁC MẠC MẮT (MÀNG MẮT):
-Giác mạc mắt có chấm nhỏ màu hồng: Triệu chứng của bệnh đái đường.
-Giác mạc mắt có khối nhỏ hình quạt màu trắng: Dấu hiệu của bệnh thận.
8./TRÒNG ĐEN MẮT (Quan sát DẠNG THỂ):
-Tròng đen mắt nở to, bất tỉnh nhân sự : Triệu chứng não bị sung huyết.
-Tròng đen của 2 mắt to, nhỏ không đều nhau, hoặc méo: Triệu chứng của bệnh
“lao tủy”.
9./MŨI:
-Tại chân mũi (chỗ nối mũi với trán), ấn đường (giữa 2 đầu lông mày) và ngọa tầm (dưới mắt) hiện sắc trắng : Triệu chứng mắc bệnh ở phổi và ruột già.
-Tại chân mũi (sơn căn) và hai bên sống mũi cạnh chân mũi hiện sắc đỏ. Dấu hiệu báo mắc bệnh ở tim và tại ruột non.
-Tại quãng giữa sống mũi (thọ thượng) và 2 bên thọ thượng hiện sắc xanh: Dấuhiệu báo có bệnh ở gan và mật.
-Tại đầu mũi và hiện sắc trắng: Dấu hiệu của tượng ngoài phổi.
-Tại đầu mũi và hai bên cánh mũi hiện sắc vàng: Dấu hiệu báo bệnh ở lá lách và dạ dày.
-Cánh mũi trái ửng đỏ, nổi những tia máu đỏ như những sợi tơ nhỏ: Triệu chứng của bệnh thận như: di tinh, bạch trọc.
-Sống mũi hiện sắc đen: Dấu hiệu sắc bị đau ốm nặng.
10./TAI :
-Tai hiện sắc đen: Dấu hiệu báo có bệnh ở tượng ngoài thận.
-Dái tai chợt hiện lên màu xanh: Triệu chứng của bệnh phong thấp.
11./MIỆNG :
-Môi hiện sắc vàng: Dấu hiệu báo ở tượng ngoài của lá lách có bệnh.
-Môi chợt hiện sắc thâm đen: Tuyến thượng thận bị trục trặc.
-Môi chợt có sắc đỏ thậm:
*Tim thiếu dưỡng khí trầm trọng.
*Mắc bệnh phổi.
-Môi mẩn những mụn nước:
*Triệu chứng viêm phổi.
*Dấu hiệu suy kém về tiêu hóa, có bệnh ở hệ thống tiêu hóa.
-Môi sưng dày : Sự phân bí của giáp trạng tuyến bị trục trặc.
-Sắc đen kéo từ tai đến miệng : Bệnh nặng khó chữa.
12./LƯỠI:
-Chung quanh lưỡi biến màu đỏ tươi, cộng thêm tròng trắng mắt biến màu vàng
nghệ : Mắc chứng hoàng đản.
-Đầu lưỡi đỏ tươi: Tâm hoa quá thịnh.
-Tưa lưỡi dày vừa: bệnh ở trung tiêu (khoảng giữa dạ dày).
-Tưa lưỡi dày cộm: bệnh ở hạ tiêu (miệng trên bàng quang).
-Tưa lưỡi trắng: cảm phong hàn.
-Tưa lưỡi bạc, tím hoặc vàng: nhiệt.
-Tưa lưỡi xám, đen: thấp nhiệt.
-Tưa lưỡi xanh: không bệnh mà lưỡi đột nhiên biến ra màu xanh phải thật chú ý tới sức khỏe, coi chừng sắp bị bạo bệnh nguy tới tính mệnh, nên gấp đi khám tổng quát để phát hiện bệnh thật chính xác, kịp thời chữa trị.
Phụ nữ đang mang thai, tưa lưỡi bỗng biến ra màu xanh, hoặc màu đen đó là dấu hiệu thai nhi gặp nguy, có thể chết trong bụng mẹ phải đi bác sĩ chuyên khoa khám thai ngay. Sản phụ lâm bồn, môi tưa lưỡi và vòm miệng đều xanh hoặc đen lại chảy dãi, cả sản phụ lẫn thai nhi đều lâm nguy.
-Lưỡi nổi gai đỏ hoặc đen: bệnh thuộc hỏa, rất nặng.
-Lưỡi chợt hiện sắc đỏ: Dấu hiệu có bệnh ở tượng ngoài của tim.
13./BÀN TAY:
-Bàn tay có sắc đỏ ửng: Dấu hiệu của bệnh cao áp huyết.
-Bàn tay có mày trắng xanh, lại nổi nhiều gân xanh, nhất là lúc nào cũng lạnh ngắt và nhơm nhớp mồ hôi : Dấu hiệu suy nhược cơ thể nghiêm trọng, có thể dẫn đến thác lọan tinh thần.
-Bàn tay dày, mập quá đáng: Dấu hiệu dư máu.
-Bàn tay luôn ẩm ướt: Dấu hiệu khí huyết xấu, thấp.
-Bàn tay hiện màu xám: Triệu chứng có bệnh ở gan.
-Bàn tay đỏ hồng, nóng, ẩm ướt và mềm nhũn: cho thấy công năng của Giáp trạng tuyến quá phát tác.
-Bàn tay phát trắng bệnh, lạnh ngắt, khô khốc và thô nhám ấu hiệu -Giáp trạng tuyến không đảm bảo chức năng, phân tiết yếu.
-Bàn tay phát vàng: Dấu hiệu của chứng thương hàn, hoảng đản.
-Bàn tay biến màu vàng chanh: Triệu chứng mắc bệnh đái đường.
-Lưng bàn tay xuất hiện màu sắc không bình thường: Dấu hiệu thận phụ (Phó thận) có bệnh.
-Ở tuổi 40, lưng bàn tay có màu vàng sẫm (chớ lầm màu vàng sẫm với màu vàng úa): Dấu hiệu thận suy, đau thận hoặc đau gan.
-Lòng bàn tay có sắc vàng sẫm ở phía dưới ngón tay đeo nhẫn: Dấu hiệu của bệnh đau mắt, kém mắt.
-Lòng bàn tay có chấm xanh đen ở giữa đường đời và đường trí não: Dấu hiệu của bệnh thương hàn.
-Ở lòng bàn tay, các chỉ tay từ màu hồng chợt biến thành màu trắng: Dấu hiệu bộ máy tiêu hóa bị trục trặc.
-Ở chỗ trũng của lòng bàn tay có vết xanh:
*Dấu hiệu bị trúng thực.
*Dấu hiệu bị táo bón thường xuyên.
*Dấu hiệu bị đau ruột, hoặc đau bao tử hay bộ máy tiêu hóa bị trục trặc, tổn thương.
*Dấu hiệu bất ổn về mặt tinh thần, sẽ dễ cáu gắt, buồn bã, tủi thân, hờn giận.
-Nam giới có vết xanh ở gò nguyệt tinh: Dấu hiệu cơ quan sinh dục bị suy nhược.
-Phụ nữ có vết xanh ở phía dưới gò kim tinh (gò nhón cái): Dấu hiệu bộ máy sinh dục bị suy nhược : (CẦN LƯU Ý : Bệnh ở hệ thống tiêu hóa thì màu xanh hiện ra đậm, bệnh ở bộ máy sinh dục thì màu xanh hiện ra nhạt hơn).
-Phụ nữ có mang, lòng bàn tay đỏ hồng thì sinh con trai, lòng bàn tay màu xám thì sinh con gái.
-Móng tay hiện màu tím: Huyết dịch tuần hoàn không bình thường, máu xấu hoặc bị đau tim.
-Móng tay có đốm đen như muốn lan rộng ra ngoài: Triệu chứng mắc bệnh phù thũng ác tính.
-Móng tay trắng xanh, đầu ngón tay có vết nhăn: Có khuynh hướng thiếu máu.
-Móng tay có những sọc dọc dài:
*Triệu chứng đau dạ dày, đau ruột.
*Dấu hiệu Giáp trạng tuyến bị suy nhược.
-Móng tay nổi lên như muốn bong ra, chót đầu ngón tay thô nhám: Triệu chứng mắc bệnh tim.
-Móng tay có sọc ngang nổi gồ lên:
*Triệu chứng bệnh thương hàn.
*Triệu chứng cảm cúm nặng về mùa Đông (Influenza)
*Triệu chứng bệnh: “tinh hồng nhiệt”, một thứ bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm, người bệnh sốt nóng rất cao, ít ngày sau ở chỗ cổ và ngực đều sinh nốt đỏ (fìevre Scarlate).
-Móng tay và đầu ngón tay, thậm chí cả lòng bàn tay đều đỏ au: Triệư chứng cao huyết áp nặng.
-Móng tay ám màu xám tro và khô giòn: Dấu hiệu thiếu dinh dưỡng.
-Móng tay vừa có chấm màu trắng, vừa có chấm màu hồng: Dấu hiệu máu kém.
-Móng tay có những chấm xanh, hoặc đen hiện lên: Dấu hiệu máu quá xấu, có thể trong máu nhiễm chất độc.
-Móng tay trẻ em có những chấm trắng: Báo động bé bị suy thoái về sức khỏe, cần cho ăn, ngủđiều độ, bổ dưỡng kịp thời.
-Móng tay tự nhiên mỏng đi và đen lại: Dấu hiệu sắp bị bệnh nặng, cần gấp rút đi khám tổng quát sức khỏe để sớm phát hiện bệnh, chữa trị kịp thời.
-Móng tay màu xanh xanh: Dấu hiệu bị trục trặc ở bộ máy tuần hòan. Ở phụ nữ là dấu hiệu huyết hư, cơ quan sinh dục bất ổn.
-Móng tay màu xanh xanh, lại viền màu đỏ sẫm ở chung quanh: Dấu hiệu sự bài tiết không bình thường, hoặc bị ngộ độc.
-Móng ngón tay cái ở tình trạng bình thường, luôn có hình “trăng lưỡi liềm” ở gốc móng, nếu mất đi: Dấu hiệu sức khỏe bị suy sụp nghiêm trọng, suy tim.
-Móng ngón tay trỏ, móng ngón tay giữa, móng ngón tay đeo nhẫn vốn không có hình “trăng lưỡi liềm”, nếu có: Dấu hiệu sức khỏe và sức đề kháng bệnh tật của cơ thể bị giảm sút.
-Móng ngón tay út vốn không có hình “trăng lưỡi liềm”, nếu có: Dấu hiệu thần kinh, hoặc bố máy tiêu hóa bị suy yếu.
-Gốc các móng tay màu phớt đỏ: Dấu hiệu xơ gan.
-Tay hay run rẩy:
*Dấu hiệu Giáp trạng tuyến phân tiết quá nhiều.
*Dấu hiệu tim có bệnh.
-Tay luôn run rẩy lại hay đổ mồ hôi: Bệnh tim.
-Tay thường hay đổ mồ hôi: Tuyến mồ hôi phân tiết quá vượng.
14./CHÂN :
-Chân đi xiên xẹo, ngón chân nghiêng ngoẹo: Cơ năng của các cơ quan nội tạng hoạt động kém.
-Chân bị sưng phù không do ngồi lâu, đứng lâu: Dấu hiệu đau thận.
-Mù bàn chân sưng phù: Triệu chứng phù thũng, sưng thận.
15./DA:
-Da hiện sắc tím tái: Tim có vấn đề.
-Da trắng bệch:
*Suy dinh dưỡng nghiêm trọng.
*Mắc bệnh ở ruột hoặc dạ dày.
*Phổi có vấn đề.
*Có sán (lải móc).
-Da đổi thành vàng bủng:
*Thiếu máu, bẩn huyết ác tính.
*Mắc bệnh sỏi mật.
*Bị viêm gan siêu vi.
*Viêm ống dẫn mật.
-Da biến thánh màu xanh xám, haợc màu thâm lam
*Suyễn nặng.
*Sưng phổi nặng.
*Suy tim nặng.
-Da biến thành ám nâu, hố nách sưng lở: Mắc chứng ung bước ác tính.
-Da nổi những đốm xám: Dấu hiệu có bệnh ở thận.
-Da nổi những đốm trắng: Triệu chứng của bệnh dịch hạch.
-Da bỗng thâm đen, hố nách bị sưng lở: Triệu chứng bệnh nhọt độc (cancer).
-Da thô nhám, nứt nẻ lại nhờn nhớp: Triệu chứng của bệnh lao phổi.
-Da có những mảng hồng nhợt, nổi những tia màu đỏ hồng có dạng màng nhện:
Triệu chứng xơ gan.
(Tài lệu được Sưu tầm và Biên dich bởi Thập Mục Ẩn Nhân Tạ Duy Chấn)
1./TÓC :
-Tóc : chợt hết bong mượt, trông giống như cỏ úa, dễ gãy :
*Dấu hiệu thiếu vitamin A.
*Da đầu thiếu lớp chất nhờn cần thiết.
2./MẶT:
-Hiện sắc vàng: Mắc bệnh ở tì, vị (lá lách, dạ dày). Mắc chứng phong thấp.
-Hiện sắc trắng: Mắc bệnh ở phế, đại tràng (phổi, ruột già), mắc chứng hàn táo.
-Hiện sắc đỏ: Mắc bệnh ở tâm, tiểu trường (tim, ruột non), mắc chứng hỏa vượng.
-Hiện sắc xanh: Mắc bệnh ở can, đảm (gan, mật), mắc bệnh phong.
-Hiện sắc đen: Mắc bệnh ở thận, bang quang (thận, bọng đái), mắc chứng đàm
uất.
3/.MÁ:
-Hai bên ven má hiện sắc đỏ tươi một cách lạ thường: Dấu hiệu của bệnh phổi.
-Hai má hiện màu trắng xanh: Dấu hiệu thiếu máu.
-Hai má hiện màu vàng: *Mắc chứng hoàng đản- *Mắc chứng viêm gan.
-Hai má chợt hiện sắc đen ám, hoặc đen: *Dấu hiệu đau gan - *Thận có vấn đề.
-Hai má và nhân trung hiện sắc đen: *Dấu hiệu đau thận và bọng đái.
*Dấu hiệu sắp bị bạo bệnh (nếu chỉđen ở nhân trung).
4./MÍ MẮT:
-Mí mắt hiện sắc đỏ hồng và sưng húp:
*Sức khỏe đang suy kiệt nghiêm trọng do quá lao lực.
*Sức khỏe có vấn đề do ăn uống quá độ, gây bệnh.
*Mắc bệnh ở tim hoặc thận.
*Giáp trạng tuyến có vấn đề, ảnh hưởng tới sự phân bí.
*Trong máu có quá nhiều chất nhũ toan (Acid Lactiac).
-Mặt trong mí mắt biến thành màu trắng: Thiếu máu.
-Mí trên sụp xuống: Triệu chứng viêm não, viêm tủy.
-Trong mí dưới nảy sinh những mụt nhỏ màu vàng: Triệu chứng bệnh đau mắt hột.
5/.MẮT:
-Mắt đột nhiên lồi lên, vành mắt ửng đỏ : Sự phân bí của giáp trạng tuyến thất thường.
-Mắt sáng lonh lanh một cách lạ thường nhưng không có sinh khí: Triệu chứng lá mía bị mắc chứng bệh ác tính.
-Quanh mắt xuất hiện những vết đen hay nâu đen, mắt hay bị viêm:
*Mất ngủ nặng.
*Sức khỏe bắt đầu suy kiệt, do làm việc quá sức dài ngày.
*Triệu chứng bệnh “tiểu đường”.
*Kinh nguyệt không được điều hòa.
*Máu lưu thông kém.
*Mắc bệnh phổi.
*Thiếu Vitamin C.
-Mắt nhìn người và vật thấy 2 , 3 hình hoặc thấy lệch, méo :
*Triệu chứng của bệnh viêm não.
*Dấu hiệu của trúng độc rượu.
6./TRÒNG TRẮNG MẮT :
-Tròng trắng chợt nổi vân :
*Mất ngủ.
*Dấu hiệu sức khỏe đang suy kiệt.
*Dấu hiệu của sự bí đại, tiểu tiện.
-Tròng trắng chợt biến thành màu vàng.
*Triệu chứng đau gan.
*Có bệnh ở mật.
-Tròng trắng thường nổi tia máu:
*Dấu hiệu sức khỏe đang suy yếu.
*Mất ngủ.
*Cao huyết áp.
*Bị giang mai.
7./GIÁC MẠC MẮT (MÀNG MẮT):
-Giác mạc mắt có chấm nhỏ màu hồng: Triệu chứng của bệnh đái đường.
-Giác mạc mắt có khối nhỏ hình quạt màu trắng: Dấu hiệu của bệnh thận.
8./TRÒNG ĐEN MẮT (Quan sát DẠNG THỂ):
-Tròng đen mắt nở to, bất tỉnh nhân sự : Triệu chứng não bị sung huyết.
-Tròng đen của 2 mắt to, nhỏ không đều nhau, hoặc méo: Triệu chứng của bệnh
“lao tủy”.
9./MŨI:
-Tại chân mũi (chỗ nối mũi với trán), ấn đường (giữa 2 đầu lông mày) và ngọa tầm (dưới mắt) hiện sắc trắng : Triệu chứng mắc bệnh ở phổi và ruột già.
-Tại chân mũi (sơn căn) và hai bên sống mũi cạnh chân mũi hiện sắc đỏ. Dấu hiệu báo mắc bệnh ở tim và tại ruột non.
-Tại quãng giữa sống mũi (thọ thượng) và 2 bên thọ thượng hiện sắc xanh: Dấuhiệu báo có bệnh ở gan và mật.
-Tại đầu mũi và hiện sắc trắng: Dấu hiệu của tượng ngoài phổi.
-Tại đầu mũi và hai bên cánh mũi hiện sắc vàng: Dấu hiệu báo bệnh ở lá lách và dạ dày.
-Cánh mũi trái ửng đỏ, nổi những tia máu đỏ như những sợi tơ nhỏ: Triệu chứng của bệnh thận như: di tinh, bạch trọc.
-Sống mũi hiện sắc đen: Dấu hiệu sắc bị đau ốm nặng.
10./TAI :
-Tai hiện sắc đen: Dấu hiệu báo có bệnh ở tượng ngoài thận.
-Dái tai chợt hiện lên màu xanh: Triệu chứng của bệnh phong thấp.
11./MIỆNG :
-Môi hiện sắc vàng: Dấu hiệu báo ở tượng ngoài của lá lách có bệnh.
-Môi chợt hiện sắc thâm đen: Tuyến thượng thận bị trục trặc.
-Môi chợt có sắc đỏ thậm:
*Tim thiếu dưỡng khí trầm trọng.
*Mắc bệnh phổi.
-Môi mẩn những mụn nước:
*Triệu chứng viêm phổi.
*Dấu hiệu suy kém về tiêu hóa, có bệnh ở hệ thống tiêu hóa.
-Môi sưng dày : Sự phân bí của giáp trạng tuyến bị trục trặc.
-Sắc đen kéo từ tai đến miệng : Bệnh nặng khó chữa.
12./LƯỠI:
-Chung quanh lưỡi biến màu đỏ tươi, cộng thêm tròng trắng mắt biến màu vàng
nghệ : Mắc chứng hoàng đản.
-Đầu lưỡi đỏ tươi: Tâm hoa quá thịnh.
-Tưa lưỡi dày vừa: bệnh ở trung tiêu (khoảng giữa dạ dày).
-Tưa lưỡi dày cộm: bệnh ở hạ tiêu (miệng trên bàng quang).
-Tưa lưỡi trắng: cảm phong hàn.
-Tưa lưỡi bạc, tím hoặc vàng: nhiệt.
-Tưa lưỡi xám, đen: thấp nhiệt.
-Tưa lưỡi xanh: không bệnh mà lưỡi đột nhiên biến ra màu xanh phải thật chú ý tới sức khỏe, coi chừng sắp bị bạo bệnh nguy tới tính mệnh, nên gấp đi khám tổng quát để phát hiện bệnh thật chính xác, kịp thời chữa trị.
Phụ nữ đang mang thai, tưa lưỡi bỗng biến ra màu xanh, hoặc màu đen đó là dấu hiệu thai nhi gặp nguy, có thể chết trong bụng mẹ phải đi bác sĩ chuyên khoa khám thai ngay. Sản phụ lâm bồn, môi tưa lưỡi và vòm miệng đều xanh hoặc đen lại chảy dãi, cả sản phụ lẫn thai nhi đều lâm nguy.
-Lưỡi nổi gai đỏ hoặc đen: bệnh thuộc hỏa, rất nặng.
-Lưỡi chợt hiện sắc đỏ: Dấu hiệu có bệnh ở tượng ngoài của tim.
13./BÀN TAY:
-Bàn tay có sắc đỏ ửng: Dấu hiệu của bệnh cao áp huyết.
-Bàn tay có mày trắng xanh, lại nổi nhiều gân xanh, nhất là lúc nào cũng lạnh ngắt và nhơm nhớp mồ hôi : Dấu hiệu suy nhược cơ thể nghiêm trọng, có thể dẫn đến thác lọan tinh thần.
-Bàn tay dày, mập quá đáng: Dấu hiệu dư máu.
-Bàn tay luôn ẩm ướt: Dấu hiệu khí huyết xấu, thấp.
-Bàn tay hiện màu xám: Triệu chứng có bệnh ở gan.
-Bàn tay đỏ hồng, nóng, ẩm ướt và mềm nhũn: cho thấy công năng của Giáp trạng tuyến quá phát tác.
-Bàn tay phát trắng bệnh, lạnh ngắt, khô khốc và thô nhám ấu hiệu -Giáp trạng tuyến không đảm bảo chức năng, phân tiết yếu.
-Bàn tay phát vàng: Dấu hiệu của chứng thương hàn, hoảng đản.
-Bàn tay biến màu vàng chanh: Triệu chứng mắc bệnh đái đường.
-Lưng bàn tay xuất hiện màu sắc không bình thường: Dấu hiệu thận phụ (Phó thận) có bệnh.
-Ở tuổi 40, lưng bàn tay có màu vàng sẫm (chớ lầm màu vàng sẫm với màu vàng úa): Dấu hiệu thận suy, đau thận hoặc đau gan.
-Lòng bàn tay có sắc vàng sẫm ở phía dưới ngón tay đeo nhẫn: Dấu hiệu của bệnh đau mắt, kém mắt.
-Lòng bàn tay có chấm xanh đen ở giữa đường đời và đường trí não: Dấu hiệu của bệnh thương hàn.
-Ở lòng bàn tay, các chỉ tay từ màu hồng chợt biến thành màu trắng: Dấu hiệu bộ máy tiêu hóa bị trục trặc.
-Ở chỗ trũng của lòng bàn tay có vết xanh:
*Dấu hiệu bị trúng thực.
*Dấu hiệu bị táo bón thường xuyên.
*Dấu hiệu bị đau ruột, hoặc đau bao tử hay bộ máy tiêu hóa bị trục trặc, tổn thương.
*Dấu hiệu bất ổn về mặt tinh thần, sẽ dễ cáu gắt, buồn bã, tủi thân, hờn giận.
-Nam giới có vết xanh ở gò nguyệt tinh: Dấu hiệu cơ quan sinh dục bị suy nhược.
-Phụ nữ có vết xanh ở phía dưới gò kim tinh (gò nhón cái): Dấu hiệu bộ máy sinh dục bị suy nhược : (CẦN LƯU Ý : Bệnh ở hệ thống tiêu hóa thì màu xanh hiện ra đậm, bệnh ở bộ máy sinh dục thì màu xanh hiện ra nhạt hơn).
-Phụ nữ có mang, lòng bàn tay đỏ hồng thì sinh con trai, lòng bàn tay màu xám thì sinh con gái.
-Móng tay hiện màu tím: Huyết dịch tuần hoàn không bình thường, máu xấu hoặc bị đau tim.
-Móng tay có đốm đen như muốn lan rộng ra ngoài: Triệu chứng mắc bệnh phù thũng ác tính.
-Móng tay trắng xanh, đầu ngón tay có vết nhăn: Có khuynh hướng thiếu máu.
-Móng tay có những sọc dọc dài:
*Triệu chứng đau dạ dày, đau ruột.
*Dấu hiệu Giáp trạng tuyến bị suy nhược.
-Móng tay nổi lên như muốn bong ra, chót đầu ngón tay thô nhám: Triệu chứng mắc bệnh tim.
-Móng tay có sọc ngang nổi gồ lên:
*Triệu chứng bệnh thương hàn.
*Triệu chứng cảm cúm nặng về mùa Đông (Influenza)
*Triệu chứng bệnh: “tinh hồng nhiệt”, một thứ bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm, người bệnh sốt nóng rất cao, ít ngày sau ở chỗ cổ và ngực đều sinh nốt đỏ (fìevre Scarlate).
-Móng tay và đầu ngón tay, thậm chí cả lòng bàn tay đều đỏ au: Triệư chứng cao huyết áp nặng.
-Móng tay ám màu xám tro và khô giòn: Dấu hiệu thiếu dinh dưỡng.
-Móng tay vừa có chấm màu trắng, vừa có chấm màu hồng: Dấu hiệu máu kém.
-Móng tay có những chấm xanh, hoặc đen hiện lên: Dấu hiệu máu quá xấu, có thể trong máu nhiễm chất độc.
-Móng tay trẻ em có những chấm trắng: Báo động bé bị suy thoái về sức khỏe, cần cho ăn, ngủđiều độ, bổ dưỡng kịp thời.
-Móng tay tự nhiên mỏng đi và đen lại: Dấu hiệu sắp bị bệnh nặng, cần gấp rút đi khám tổng quát sức khỏe để sớm phát hiện bệnh, chữa trị kịp thời.
-Móng tay màu xanh xanh: Dấu hiệu bị trục trặc ở bộ máy tuần hòan. Ở phụ nữ là dấu hiệu huyết hư, cơ quan sinh dục bất ổn.
-Móng tay màu xanh xanh, lại viền màu đỏ sẫm ở chung quanh: Dấu hiệu sự bài tiết không bình thường, hoặc bị ngộ độc.
-Móng ngón tay cái ở tình trạng bình thường, luôn có hình “trăng lưỡi liềm” ở gốc móng, nếu mất đi: Dấu hiệu sức khỏe bị suy sụp nghiêm trọng, suy tim.
-Móng ngón tay trỏ, móng ngón tay giữa, móng ngón tay đeo nhẫn vốn không có hình “trăng lưỡi liềm”, nếu có: Dấu hiệu sức khỏe và sức đề kháng bệnh tật của cơ thể bị giảm sút.
-Móng ngón tay út vốn không có hình “trăng lưỡi liềm”, nếu có: Dấu hiệu thần kinh, hoặc bố máy tiêu hóa bị suy yếu.
-Gốc các móng tay màu phớt đỏ: Dấu hiệu xơ gan.
-Tay hay run rẩy:
*Dấu hiệu Giáp trạng tuyến phân tiết quá nhiều.
*Dấu hiệu tim có bệnh.
-Tay luôn run rẩy lại hay đổ mồ hôi: Bệnh tim.
-Tay thường hay đổ mồ hôi: Tuyến mồ hôi phân tiết quá vượng.
14./CHÂN :
-Chân đi xiên xẹo, ngón chân nghiêng ngoẹo: Cơ năng của các cơ quan nội tạng hoạt động kém.
-Chân bị sưng phù không do ngồi lâu, đứng lâu: Dấu hiệu đau thận.
-Mù bàn chân sưng phù: Triệu chứng phù thũng, sưng thận.
15./DA:
-Da hiện sắc tím tái: Tim có vấn đề.
-Da trắng bệch:
*Suy dinh dưỡng nghiêm trọng.
*Mắc bệnh ở ruột hoặc dạ dày.
*Phổi có vấn đề.
*Có sán (lải móc).
-Da đổi thành vàng bủng:
*Thiếu máu, bẩn huyết ác tính.
*Mắc bệnh sỏi mật.
*Bị viêm gan siêu vi.
*Viêm ống dẫn mật.
-Da biến thánh màu xanh xám, haợc màu thâm lam
*Suyễn nặng.
*Sưng phổi nặng.
*Suy tim nặng.
-Da biến thành ám nâu, hố nách sưng lở: Mắc chứng ung bước ác tính.
-Da nổi những đốm xám: Dấu hiệu có bệnh ở thận.
-Da nổi những đốm trắng: Triệu chứng của bệnh dịch hạch.
-Da bỗng thâm đen, hố nách bị sưng lở: Triệu chứng bệnh nhọt độc (cancer).
-Da thô nhám, nứt nẻ lại nhờn nhớp: Triệu chứng của bệnh lao phổi.
-Da có những mảng hồng nhợt, nổi những tia màu đỏ hồng có dạng màng nhện:
Triệu chứng xơ gan.
(Tài lệu được Sưu tầm và Biên dich bởi Thập Mục Ẩn Nhân Tạ Duy Chấn)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét